Quyết định 799/QĐ-BYT: Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng

Quyết định 799/QĐ-BYT: Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành “Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng”


BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Y tế;

Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;

Căn cứ Nghị định 79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Dược;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Đào tạo, Cục trưởng Cục Quản lý Dược và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,


QUYẾT ĐỊNH:


Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng ”.

Điều 2. Giao cho Ông (Bà) Vụ trưởng Vụ Khoa học và Đào tạo phối hợp cùng các Vụ/Cục có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức phổ biến, hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện, triển khai Hướng dẫn này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.

Điều 4. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ-Bộ Y tế, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng các Cục, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng Y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


KT.BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(đã ký)

Nguyễn Thị Kim Tiến













BỘ Y TẾ

         CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

            Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


HƯỚNG DẪN

thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng

(Ban hành kèm theo Quyết định số:  799  /2008/QĐ-BYT ngày  07  tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế) 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG


1. Phạm vi điều chỉnh 

Văn bản này hướng dẫn về việc chuẩn bị hồ sơ, đề cương nghiên cứu, thẩm định, phê duyệt, tổ chức triển khai, theo dõi, giám sát và kiểm tra các nghiên cứu thử nghiệm thuốc trên lâm sàng tại Việt Nam phù hợp với Hướng dẫn thực hành tốt thử nghiệm lâm sàng của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO- World Health Organization) và Hội nghị Quốc tế về hài hòa các yêu cầu kỹ thuật đối với đăng ký dược phẩm sử dụng cho người (ICH- International Conference on Hamonization of Technical Requiments for Registration of Pharmaceuticals for Human use), tuân thủ các quy định của luật pháp hiện hành của Việt Nam.

2. Đối tượng áp dụng

Hướng dẫn này áp dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân có liên quan tới hoạt động nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng tại Việt nam.

3. Giải thích từ ngữ

Các thuật ngữ trong Hướng dẫn này được hiểu như sau:

Thử thuốc trên lâm sàng 

Thử thuốc trên lâm sàng là hoạt động khoa học nghiên cứu thuốc trên người nhằm xác minh hiệu quả lâm sàng, nhận biết, phát hiện phản ứng có hại do tác động của sản phẩm nghiên cứu; khả năng hấp thu, phân bố, chuyển hoá, thải trừ của sản phẩm đó, xác định sự an toàn và hiệu quả của thuốc. 

Thuật ngữ thử nghiệm lâm sàng thuốc và thử thuốc trên lâm sàng là đồng nghĩa với nhau. Sau đây trong tài liệu này dùng thống nhất là thử thuốc trên lâm sàng.

Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng

Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng là một tài liệu hướng dẫn mang tính chuẩn mực quốc tế nhằm hướng dẫn về thiết kế, tiến hành, thực hiện, theo dõi, giám sát, kiểm định, ghi chép, phân tích, báo cáo và đánh giá nghiệm thu các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng cho Chủ nhiệm đề tài, nghiên cứu viên, nhà tài trợ, các cơ quan quản lý, các hội đồng xét duyệt về đạo đức và khoa học. 

Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng nhằm bảo đảm độ tin cậy, tính chính xác của các dữ liệu được báo cáo và sự chấp nhận mang tính quốc tế đối với các kết quả thử thuốc trên lâm sàng, đồng thời bảo đảm sự an toàn, quyền được bảo mật của các đối tượng nghiên cứu trong các thử thuốc trên lâm sàng.

Cụm từ thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng hoặc thực hành lâm sàng tốt là đồng nghĩa và đều được dịch từ cụm từ “Good Clinical Practice - GCP” trong tiếng Anh, trong Hướng dẫn này được gọi thống nhất là thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng.

Chủ nhiệm đề tài

Chủ nhiệm đề tài là người chịu trách nhiệm tiến hành nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng tại nơi thử nghiệm. Nếu nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng được tiến hành bởi nhiều người thì người đứng đầu chịu trách nhiệm chính trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng được gọi là chủ nhiệm đề tài. 

Bên cạnh chủ nhiệm đề tài còn có các cộng tác viên, bao gồm những nhà chuyên môn và các cộng tác viên khác chịu sự phân công, điều hành, giám sát của chủ nhiệm đề tài để tiến hành các quy trình nghiên cứu liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng.

Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng)

Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) là các cơ sở y tế có chức năng nghiên cứu khoa học, đủ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất cho việc thử thuốc trên lâm sàng, được Bộ Y Tế thẩm định và cho phép. Là cơ quan chịu trách nhiệm chính về pháp lý liên quan đến toàn bộ quá trình thử thuốc trên lâm sàng.  

Bên cạnh Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) có thể còn có một số cơ quan phối hợp nghiên cứu nếu cần thiết. Cơ quan phối hợp nghiên cứu là cơ quan chỉ chịu trách nhiệm trong từng giai đoạn hoặc từng nội dung nhất định của quy trình nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng theo sự phân công của Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng).

Tổ chức, cá nhân có thuốc thử trên lâm sàng

Tổ chức, cá nhân có thuốc thử trên lâm sàng là những tổ chức, cá nhân có chức năng nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, phân phối thuốc có nhu cầu thử  sản phẩm của mình trên lâm sàng. 

Nhà tài trợ

Nhà tài trợ là một cá nhân, công ty, cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm hỗ trợ tài chính cho nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng. 

Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học 

Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học (còn được gọi là Hội đồng đạo đức độc lập - Independent Ethics Committee-IEC sau đây gọi là Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu) là một hội đồng được thành lập ở cấp địa phương hoặc cấp quốc gia. Thành phần hội đồng gồm các nhà khoa học, chuyên gia về y tế và các thành viên khác. Hội đồng có nhiệm vụ đánh giá, thẩm định về khía cạnh khoa học chuyên ngành của các đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng, xem xét những vấn đề liên quan đến sự tham gia tự nguyện của đối tượng nghiên cứu nhằm bảo đảm sự an toàn, quyền lợi và sức khoẻ của đối tượng tham gia thử thuốc trên lâm sàng, đưa ra các ý kiến chấp thuận hoặc không chấp thuận đối với các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng.

Hồ sơ sản phẩm  

Hồ sơ sản phẩm (Investigator’s brochurs - IB) là tài liệu về các dữ liệu nghiên cứu lâm sàng và tiền lâm sàng của sản phẩm nghiên cứu được thể hiện dưới dạng cô đọng, đơn giản, xác thực và không có tính quảng bá, cung cấp cho Chủ nhiệm đề tài và những người khác tham gia vào thử nghiệm những thông tin cần thiết về các đặc tính của sản phẩm và các quy trình theo dõi an toàn cho phép bác sỹ lâm sàng hoặc Chủ nhiệm đề tài hiểu và tự cân nhắc về lợi ích và nguy cơ rủi ro của thử nghiệm được đề xuất.  

Quy trình thao tác chuẩn 

Quy trình thao tác chuẩn (hoặc quy trình chuẩn hoặc quy trình điều hành chuẩn – Standard Operation Proceduce- SOP) là văn bản do chính các đơn vị xây dựng quy định những hoạt động, thao tác thống nhất nhằm đạt được sự đồng nhất khi thực hiện.

Giám sát, kiểm tra, thanh tra

Giám sát là hoạt động theo dõi quá trình thử thuốc trên lâm sàng và bảo đảm rằng thử nghiệm được tiến hành, được ghi chép và báo cáo phù hợp với đề cương nghiên cứu, với quy trình thao tác chuẩn, với Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng và phù hợp với các quy định đang được áp dụng. 

Giám sát viên là một người được chỉ định bởi nhà tài trợ hoặc bởi Chủ nhiệm đề tài theo hợp đồng hoặc của cơ quan quản lý trong những trường hợp cụ thể. Giám sát viên có trách nhiệm giám sát và báo cáo quá trình thử thuốc trên lâm sàng, thẩm tra số liệu và các kết quả nghiên cứu.

Kiểm tra là hoạt động của cơ quan quản lý dựa trên việc xem xét, đánh giá các tài liệu, báo cáo nhằm xem xét việc tuân thủ quy trình nghiên cứu theo đề cương.

Thanh tra là sự kiểm tra chính thức của các cơ quan quản lý có liên quan nhằm mục đích thẩm tra sự tuân thủ Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng. 



Chương II

MỤC ĐÍCH VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CỦA THỰC HÀNH TỐT THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG


1. Mục đích

- Bảo vệ đối tượng tham gia vào các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng: 

+ Bảo đảm sự an toàn của đối tượng

+ Bảo đảm quyền của đối tượng, bao gồm các quyền được thông tin, quyền tự quyết định tham gia hay không tham gia vào nghiên cứu, quyền rút lui khỏi nghiên cứu ở bất cứ thời điểm nào, quyền được bảo vệ các bí mật riêng tư, và những quyền khác.

- Bảo đảm chất lượng nghiên cứu dựa trên tính khoa học của quy trình nghiên cứu, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu và sự tuân thủ của các nhà nghiên cứu trong quá trình thực hiện.

- Bảo đảm sự thống nhất trong quy trình quản lý, giám sát, theo dõi, phân tích, báo cáo đối với một thử thuốc trên lâm sàng mà những kết quả đưa ra được chấp nhận theo hướng dẫn chuẩn mực quốc tế

- Bảo đảm sự tin cậy và vận hành một cách có hiệu quả của hệ thống giám sát chất lượng.

2. Nguyên tắc

Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng đưa ra 13 nguyên tắc, mỗi nguyên tắc này có thể nhằm đạt được một hay nhiều mục đích của Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng. Các nguyên tắc của Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng phản ánh sự chấp nhận quốc tế về đạo đức cũng như về mục đích đảm bảo chất lượng của các thử thuốc trên lâm sàng.

Không có một nguyên tắc nào đặt riêng trách nhiệm cho từng bên liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng (như Chủ nhiệm đề tài, nhà tài trợ, Hội đồng đạo đức hay cơ quan quản lý), nhưng thông qua 13 nguyên tắc đã thể hiện tất cả các bên liên quan đều phải có trách nhiệm liên đới đối với thử thuốc trên lâm sàng. Những nguyên tắc của Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng gồm:

- Nguyên tắc 1: Các thử thuốc trên lâm sàng phải được tiến hành theo những nguyên tắc cơ bản của đạo đức nghiên cứu y sinh học trong tuyên ngôn Helsinki.

- Nguyên tắc 2: Trước khi bắt đầu một thử thuốc trên lâm sàng cần phải dự đoán được những lợi ích và rủi ro hay những bất tiện đối với đối tượng tham gia nghiên cứu cũng như đối với xã hội hoặc cộng đồng dân cư liên quan.

- Nguyên tắc 3: Một thử thuốc trên lâm sàng chỉ bắt đầu và được tiến hành nếu dự đoán lợi ích cho đối tượng và cho xã hội là vượt trội (lớn hơn một cách rõ ràng) so với rủi ro có thể xảy ra. Những lợi ích về mặt khoa học và xã hội cần được cân nhắc xem xét một cách kỹ lưỡng trên cơ sở bảo đảm quyền lợi, sự an toàn và sức khoẻ của đối tượng tham gia nghiên cứu.

- Nguyên tắc 4: thử thuốc trên lâm sàng phải được tiến hành trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt quy trình đã được các cơ quan xét duyệt như Hội đồng đạo đức, Hội đồng khoa học thông qua và được cơ quan quản lý phê duyệt.

- Nguyên tắc 5: Việc thông qua các thử thuốc trên lâm sàng, các phương pháp nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng của một sản phẩm nào đó cần được xem xét kỹ trên cơ sở được cung cấp đầy đủ các thông tin về tiền lâm sàng, lâm sàng và những kết quả nghiên cứu khác từ trước có liên quan đến sản phẩm.

- Nguyên tắc 6: Một thử thuốc trên lâm sàng phải được tiến hành bảo đảm đúng theo thiết kế có đầy đủ tính khoa học và được miêu tả chi tiết trong một quy trình nghiên cứu rõ ràng đã được phê duyệt.

- Nguyên tắc 7: Đối tượng tham gia các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng được tự do lựa chọn, thoả thuận đồng ý tham gia và cần được cung cấp đầy đủ các thông tin về thử thuốc trên lâm sàng cũng như những thông tin liên quan; được yêu cầu giải thích và làm rõ thêm các thông tin liên quan đến nghiên cứu khi cần thiết; và được tôn trọng những đặc điểm riêng về văn hoá và tập quán của mỗi vùng, mỗi dân tộc. Khi tham gia thử thuốc trên lâm sàng, đối tượng cần được cung cấp miễn phí các chăm sóc y tế và được thông báo trước khi tham gia. Khi đối tượng là người chưa đến tuổi thành niên, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phải được sự đồng ‎ý của người đại diện theo quy định của pháp luật.

- Nguyên tắc 8: Chăm sóc y tế và các quyết định y tế được thực hiện trên đối tượng tham gia nghiên cứu là trách nhiệm của các bác sĩ có trình độ trong các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng.

- Nguyên tắc 9: Mỗi cá nhân tham gia vào việc tiến hành các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng cần phải đạt tiêu chuẩn và các yêu cầu về trình độ chuyên môn, được huấn luyện và có kinh nghiệm để thực hiện nhiệm vụ tương ứng của họ trong thử thuốc trên lâm sàng.

- Nguyên tắc 10: Mọi thông tin về thử thuốc trên lâm sàng phải được ghi chép, xử lý, quản lý và lưu giữ đúng quy định để có thể có báo cáo chính xác, lý giải, giám sát kiểm tra tính chính xác và tin cậy của các thông tin và dữ liệu về thử thuốc trên lâm sàng.

- Nguyên tắc 11: Các ghi chép để có thể xác định về nhân thân của đối tượng tham gia nghiên cứu cần được bảo vệ và cất giữ đảm bảo nguyên tắc cũng như quyền được giữ bí mật riêng tư của đối tượng phù hợp với các yêu cầu của pháp luật.

- Nguyên tắc 12: Các sản phẩm thuốc đưa vào nghiên cứu phải được sản xuất, quản lý, lưu giữ phù hợp với hướng dẫn thực hành tốt sản xuất (GMP) và được sử dụng cho nghiên cứu theo đúng quy trình đã được phê duyệt

- Nguyên tắc 13: Những hệ thống bảo đảm chất lượng và các phương pháp để bảo đảm chất lượng đối với tất cả các lĩnh vực của thử thuốc trên lâm sàng cần được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc theo đúng Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng cũng như của các cơ quan quản lý.

Tiếp cận với các nguyên tắc của Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng cần phải xác định vị trí của người tiếp cận là một nhà quản lý, người làm luật, nhà tài trợ hay Chủ nhiệm đề tài. Mỗi một vị trí cần có cách tiếp cận đúng và phù hợp khi vận dụng các nguyên tắc của Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng.


Chương III

QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU, NHÀ TÀI TRỢ, CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI VÀ CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI (TỔ CHỨC NHẬN THỬ) 


1. Quyền của Hội đồng Đạo đức nghiên cứu 

Thẩm định, xét duyệt về khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu và khoa học chuyên ngành đối với các hồ sơ nghiên cứu y sinh học với đối tượng nghiên cứu là con người theo đúng các quy định và tư vấn cho Bộ trưởng xem xét phê duyệt trước khi triển khai nghiên cứu cũng như những thay đổi (nếu có) trong quá trình triển khai nghiên cứu.

2. Trách nhiệm của Hội đồng đạo đức nghiên cứu

Đảm bảo tính khoa học và đạo đức của nghiên cứu, bảo vệ các quyền, sự an toàn và tình trạng sức khoẻ của mọi đối tượng tham gia thử thuốc trên lâm sàng, đặc biệt là các thử thuốc trên lâm sàng có sự tham gia của các đối tượng dễ bị tổn thương.

Hội đồng Đạo đức nghiên cứu cần xem xét, có ý kiến trả lời về đề xuất thử nghiệm lâm sàng thuốc trong khoảng thời gian quy định; các quan điểm, ý kiến của Hội đồng phải được thể hiện bằng văn bản.

- Những nội dung Hội đồng Đạo đức nghiên cứu cần phải xem xét là:

+ Tính khoa học của bản đề cương nghiên cứu.

+ Các khía cạnh về đạo đức liên quan và sự đáp ứng các yêu cầu của pháp luật được áp dụng đối với thử nghiệm.

+ Việc đảm bảo quyền lợi cho các đối tượng nghiên cứu kể cả trường hợp các đối tượng không hoàn thành thử nghiệm.

+ Trình độ, năng lực của Chủ nhiệm đề tài và nhóm nghiên cứu.

- Hội đồng Đạo đức nghiên cứu sẽ tiến hành giám sát thường xuyên thử nghiệm đang được tiến hành vào các giai đoạn phù hợp tuỳ theo mức rủi ro đối với các đối tượng, nhưng ít nhất là một lần một năm.

- Thành phần, chức năng và hoạt động của Hội đồng Đạo đức nghiên cứu thực hiện theo hướng dẫn hiện hành về “Quy chế tổ chức và hoạt động của hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.

- Hội đồng Đạo đức nghiên cứu cần lưu giữ mọi hồ sơ liên quan (các quy trình làm việc, danh sách chức vụ/ nơi làm việc của các thành viên, các tài liệu đã đệ trình, các biên bản họp và các thư tín công văn trao đổi) ít nhất 3 năm sau khi hoàn thành thử nghiệm và sẵn sàng đưa ra khi có yêu cầu của cơ quan chức năng.

Những người nghiên cứu, nhà tài trợ hoặc các cơ quan điều phối có thể yêu cầu Hội đồng Đạo đức nghiên cứu cung cấp các quy trình làm việc và các danh sách thành viên Hội đồng.

2. Quyền của nhà tài trợ ( cá nhân, tổ chức có thuốc thử trên lâm sàng)

- Đề xuất lựa chọn các nghiên cứu viên, Nghiên cứu viên chính (chủ nhiệm đề tài), các chuyên gia tư vấn, lựa chọn Cơ quan chủ trì đề tài ( Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài ( Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng)và cơ quan phối hợp để tiến hành các thỏa thuận ký kết hợp đồng nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng.

- Phân chia trách nhiệm hoặc chuyển toàn bộ tránh nhiệm liên quan tới thử thuốc trên lâm sàng cho Chủ nhiệm đề tài và Cơ quan chủ trì đề tài ( Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài ( Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng)thể hiện cụ thể trong bản hợp đồng. Tuy nhiên cần lưu ý là trách nhiệm cuối cùng về chất lượng và tổng thể các dữ liệu của thử nghiệm vẫn là trách nhiệm của nhà tài trợ.

- Tổ chức và thực hiện việc kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ độc lập với việc theo dõi, kiểm tra, giám sát của Chủ nhiệm đề tài, Cơ quan chủ trì đề tài ( Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng), Hội đồng đạo đức và cơ quan quản lý.

- Sử dụng các biện pháp khẩn cấp dừng hoặc chấm dứt sự tham gia của Chủ nhiệm đề tài, Cơ quan chủ trì đề tài ( Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng), hoặc kết thúc sớm nghiên cứu khi phát hiện sự vi phạm nghiêm trọng, sự không tuân thủ quy trình nghiên cứu, hoặc phát hiện những phản ứng bất lợi có ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của đối tượng tham gia nghiên cứu.

- Sở hữu toàn bộ các kết quả nghiên cứu liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng, được quyền công bố kết quả nghiên cứu sau khi được đánh giá thẩm định, đăng ký bản quyền, đăng ký sở hữu trí tuệ, phát minh sáng chế (nếu đủ điều kiện và pháp luật cho phép), được phép sản xuất sản phẩm liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng khi đã tuân thủ điều kiện quy định sau khi đã thống nhất với Chủ nhiệm và Cơ quan chủ trì đề tài ( Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài.

3. Trách nhiệm của nhà tài trợ (cá nhân, tổ chức có thuốc thử trên lâm sàng)

- Soạn thảo và cung cấp hồ sơ sản phẩm bao gồm các thông tin và các minh chứng về chất lượng, tính ổn định của sản phẩm nghiên cứu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin cung cấp.

- Cung cấp hồ sơ sản phẩm nghiên cứu cho Chủ nhiệm đề tài và cùng với Chủ nhiệm đề tài thiết kế nghiên cứu, xây dựng quy trình nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng sản phẩm của mình.

- Trình hồ sơ sản phẩm cho cơ quan quản lý. 

- Sau khi nhận được ý kiến chấp thuận và phê duyệt của Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và của cơ quan quản lý, nhà tài trợ có trách nhiệm phối hợp với Chủ nhiệm đề tài hoàn chỉnh hồ sơ nghiên cứu và ký hợp đồng nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng sản phẩm nghiên cứu với Nghiên cứu viên chính (chủ nhiệm đề tài) và cơ quan nhận thử (Cơ quan chủ trì đề tài ( Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài).

- Sản xuất, đóng gói, dán nhãn và mã hóa các sản phẩm đưa vào nghiên cứu. Sản phẩm phải được sản xuất phù hợp với GMP đang được áp dụng theo quy định của cơ quan quản lý nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm. Đối với những nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng có tạo mù, sản phẩm phải được dán nhãn, mã hóa và tạo mù theo đúng thiết kế nghiên cứu đã được phê duyệt, nhãn của sản phẩm phải được làm theo đúng quy định hiện hành.

- Cung cấp sản phẩm nghiên cứu cho Chủ nhiệm đề tài sau khi đã nhận được sự chấp thuận của Hội đồng Đạo đức nghiên cứu, sự phê duyệt của cơ quan quản lý. Chịu trách nhiệm thu hồi và tiêu hủy sản phẩm nghiên cứu không sử dụng đến, sản phẩm bị hỏng và sản phẩm tồn dư sau khi kết thúc nghiên cứu.

- Theo dõi, giám sát và kiểm tra chất lượng nghiên cứu, sự an toàn của đối tượng, các tác dụng phụ hoặc những phiền hà cho đối tượng tham gia nghiên cứu, kiểm tra, giám sát các dữ liệu nghiên cứu, sự tuân thủ quy trình nghiên cứu đã được phê duyệt.

- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản lý về tiến độ, sự an toàn đối với đối tượng tham gia nghiên cứu, sự tuân thủ đề cương nghiên cứu của Chủ nhiệm đề tài, việc quản lý bảo quản sản phẩm nghiên cứu của Chủ nhiệm và Cơ quan chủ trì đề tài ( Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài, báo cáo về thông tin an toàn và những phản ứng bất lợi của sản phẩm nghiên cứu.

- Quản lý dữ liệu, đảm bảo sự an toàn và bảo mật các thông tin của đối tượng trong nghiên cứu, phối hợp cùng với Chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm tuân thủ quy trình và thiết kế nghiên cứu đã được phê duyệt.

- Sau khi công bố kết quả và đưa sản phẩm nghiên cứu vào sản xuất, nhà tài trợ là người chịu trách nhiệm hoàn toàn và cuối cùng về sự an toàn, chất lượng sản phẩm và hiệu quả chẩn đoán hoặc điều trị, phòng bệnh của sản phẩm nghiên cứu.

- Cung cấp đầy đủ tài chính và các nguồn lực khác cho Chủ nhiệm đề tài theo đúng như đề cương đã được phê duyệt và theo đúng hợp đồng nghiên cứu đã được ký kết giữa nhà tài trợ và Chủ nhiệm đề tài.

- Bồi thường về tài chính cho Chủ nhiệm đề tài và Cơ quan chủ trì đề tài ( Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) về những thiệt hại xảy ra nếu có, theo đúng quy định của pháp luật, ngoại trừ những thiệt hại xảy ra là do phía Chủ nhiệm và Cơ quan chủ trì đề tài ( Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài ( Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng)bất cẩn và thiếu trách nhiệm.

- Bồi thường về vật chất và tinh thần cho các đối tượng tham gia thử thuốc trên lâm sàng khi xảy ra những phản ứng bất lợi làm thiệt hại nghiêm trọng đến sức khỏe và tinh thần của đối tượng tham gia nghiên cứu (như tử vong hoặc mất khả năng lao động v.v..). Nhà tài trợ chỉ chịu trách nhiệm bồi thường những thiệt hại đến sức khỏe của đối tượng khi có liên quan trực tiếp đến các sản phẩm thử thuốc trên lâm sàng do nhà tài trợ cung cấp.

4. Quyền của Chủ nhiệm đề tài 

- Lựa chọn các nghiên cứu viên, lựa chọn Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) và cơ quan phối hợp để đề xuất với nhà tài trợ.

- Lựa chọn phòng thí nghiệm đạt GLP theo quy định hiện hành hoặc nếu phòng thí nghiệm chưa có công nhận GLP thì phải được cơ quan quản lý tổ chức thẩm định và cho phép bằng văn bản.

- Được hưởng các quyền lợi chính đáng về tài chính cho nghiên cứu sản phẩm thử thuốc trên lâm sàng, được quyền phân chia trách nhiệm và quyền lợi đối với nhà tài trợ trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng. Mọi quyền lợi của Chủ nhiệm đề tài đều được ghi thành văn bản trong thiết kế nghiên cứu và trong hợp đồng nghiên cứu.

- Công bố kết quả nghiên cứu nếu được nhà tài trợ thỏa thuận và ghi bằng văn bản trong hợp đồng nghiên cứu.

- Sở hữu những phát hiện mới về sản phẩm không có trong thiết kết nghiên cứu và hợp đồng nghiên cứu đã được phê duyệt và ký kết.

- Chủ động tổ chức triển khai nghiên cứu, lựa chọn đối tượng, tổ chức theo dõi, giám sát nghiên cứu theo đúng thiết kế nghiên cứu, quy trình nghiên cứu đã được phê duyệt và ký kết hợp đồng.

- Dừng hoặc kết thúc sớm nghiên cứu nếu phát hiện phản ứng bất lợi của sản phẩm nghiên cứu có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của đối tượng hoặc của cộng đồng. 

- Đề xuất những sửa đổi quy trình nghiên cứu đối với Hội đồng Đạo đức nghiên cứu, nhà tài trợ và cơ quan quản lý trong trường hợp cần thiết. Những sửa đổi quy trình nghiên cứu chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Hội đồng Đạo đức nghiên cứu, của nhà tài trợ và cơ quan quản lý.

- Ký các hợp đồng nghiên cứu với các nghiên cứu viên và các cơ quan phối hợp nghiên cứu để thực hiện từng phần hoặc từng mục tiêu của thử thuốc trên lâm sàng và để thực hiện việc chăm sóc y tế cho đối tượng liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng (nếu có) trên cơ sở tuân thủ quy trình nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu đã được phê duyệt.

5. Trách nhiệm của Chủ nhiệm đề tài 

Chủ nhiệm đề tài có các trách nhiệm sau

- Lựa chọn những nghiên cứu viên, những chuyên gia y tế giỏi và phù hợp với chuyên ngành liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng đề xuất với nhà tài trợ để xem xét và chấp thuận bằng văn bản.

- Thiết kế đề cương nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, quy trình và tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu, phối hợp với nhà tài trợ hoàn chỉnh các hồ sơ khoa học, hồ sơ về xét duyệt đạo đức nghiên cứu trên cơ sở các hướng dẫn của Việt Nam về đạo đức nghiên cứu và thử thuốc trên lâm sàng theo đúng các quy định hiện hành.

- Chịu trách nhiệm thảo luận, xây dựng và ký kết hợp đồng nghiên cứu với Nhà tài trợ (bao gồm kinh phí dành cho nghiên cứu, kinh phí dành cho việc thẩm định, xét duyệt, theo dõi, giám sát, đánh giá, nghiệm thu và quản lý đề tài/Dự án) và chịu trách nhiệm chi trả, thanh toán, quyết toán theo đúng các quy định và điều khoản trong hợp đồng nghiên cứu đã được ký kết.

- Phối hợp với nhà tài trợ xây dựng hồ sơ, đề cương nghiên cứu và trình toàn bộ hồ sơ cho Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản lý xem xét.

- Sau khi đã được chấp thuận và phê duyệt của Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản lý, Chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng theo đúng thiết kế đã được phê duyệt. Chịu trách nhiệm hoàn tất văn bản thỏa thuận tham gia nghiên cứu của đối tượng trước khi triển khai nghiên cứu, lựa chọn đối tượng đảm bảo tính ngẫu nhiên theo như thiết kế.

- Tuân thủ quy trình nghiên cứu đã được phê duyệt, mọi thay đổi quy trình (nếu có), Chủ nhiệm đề tài chỉ được thực hiện sau khi đã nhận được sự chấp thuận và phê duyệt của Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản lý bằng văn bản và có báo cáo với nhà tài trợ.

- Tuân thủ đúng qui trình làm mù sản phẩm (nếu có) theo đúng như thiết kế, đảm bảo sự bí mật của qui trình làm mù, chỉ được mở mã khi đã hoàn thành và kết thúc nghiên cứu hoặc khi có yêu cầu đột xuất của nhà tài trợ, Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản lý bằng văn bản nếu liên quan đến sự an toàn cho đối tượng tham gia nghiên cứu.

- Thực hiện đúng theo Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng, hướng dẫn về Đạo đức nghiên cứu và thử thuốc trên lâm sàng của Việt Nam đã được ban hành.

- Ghi chép, báo cáo và lưu giữ các số liệu, hồ sơ gốc của nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng, chịu trách nhiệm xử lý và phân tích số liệu nghiên cứu, đưa ra những nhận định và báo cáo kết quả định kỳ hoặc đột xuất cho nhà tài trợ, các cơ quan quản lý cho Hội đồng Đạo đức nghiên cứu về tác dụng phụ, bất lợi, sự an toàn và hiệu quả của sản phẩm nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng. Chịu trách nhiệm viết báo cáo cuối cùng về kết quả nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng gửi cho nhà tài trợ, cơ quan quản lý, Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và báo cáo nghiệm thu nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng theo yêu cầu của cơ quan quản lý.

- Cung cấp hồ sơ, dữ liệu và các tài liệu có liên quan đến thử nghiệm lâm sàng cho nhà tài trợ, Hội đồng Đạo đức nghiên cứu, cho cơ quan quản lý khi có yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng cho nhà tài trợ, cơ quan quản lý, Hội đồng Đạo đức nghiên cứu thực hiện việc kiểm tra, giám sát và thanh tra nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng.

- Theo dõi, bảo quản và cung cấp sản phẩm nghiên cứu cho đối tượng theo đúng thiết kế và qui trình nghiên cứu đã được phê duyệt, thu hồi, quản lý và giao các sản phẩm tồn dư sau nghiên cứu cho nhà tài trợ.

- Chi trả cho đối tượng những khoản tiền phụ cấp nếu có, chịu trách nhiệm chăm sóc y tế cho đối tượng theo đúng thiết kế nghiên cứu và những chăm sóc y tế có liên quan đến thử nghiệm lâm sàng.

- Bồi thường về vật chất và tinh thần cho các đối tượng tham gia thử thuốc trên lâm sàng khi xảy ra những phản ứng bất lợi làm thiệt hại nghiêm trọng đến sức khỏe và tinh thần của đối tượng tham gia nghiên cứu (như tử vong hoặc mất khả năng lao động v.v..) mà nguyên nhân do việc không tuân thủ đề cương nghiên cứu gây ra.

6. Quyền của Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) 

- Quản lý, giám sát các hoạt động liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng.

- Dừng hoặc kết thúc sớm nghiên cứu nếu phát hiện phản ứng bất lợi của sản phẩm nghiên cứu có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của đối tượng hoặc của cộng đồng. 

7. Trách nhiệm của Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng)

- Tạo điều kiện thuận lợi cho Chủ nhiệm đề tài, nhà tài trợ, Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản lý về các nguồn lực (nguồn nhân lực, vật lực và tài lực, bao gồm các trang thiết bị, máy móc, .v.v.), về cơ sở pháp lý và về các điều kiện khác liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng theo đúng hợp đồng ký với nhà tài trợ và thiết kế đã được phê duyệt.

- Ký kết và thanh lý hợp đồng nghiên cứu.

- Phối hợp với Chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm theo dõi giám sát bảo đảm chất lượng, hiệu quả và sự an toàn của nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng.

- Theo dõi giám sát, kiểm tra nghiên cứu thường xuyên và có báo cáo kịp thời cho nhà tài trợ, Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản lý theo quy định đã được ghi vào trong đề cương và trong hợp đồng.

- Thực hiện đúng theo Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng, hướng dẫn về Đạo đức nghiên cứu và thử thuốc trên lâm sàng của Việt Nam đã được ban hành.


Chương IV

QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM THUỐC TRÊN LÂM SÀNG


(Có sơ đồ kèm theo tại phần Quy trình thẩm định hồ sơ và Hướng dẫn Danh mục các tài liệu cần thiết tối thiểu để tiến hành nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thuốc).


1. Đăng ký nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng

- Nhà tài trợ chuẩn bị hồ sơ đăng ký bao gồm: đơn đề nghị thử thuốc trên lâm sàng, đề xuất chủ nhiệm đề tài, cơ quan chủ trì (tổ chức nhận thử) kèm theo hồ sơ chứng minh về sản phẩm ( theo mẫu tại phụ lục 1, 2a và 2b).

- Gửi hồ sơ nói trên về Bộ Y tế (Vụ Khoa học và Đào tạo). Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ theo đúng quy định, Bộ Y tế sẽ có văn bản trả lời làm cơ sở cho Nhà tài trợ triển khai các bước tiếp theo.

2. Xây dựng hồ sơ nghiên cứu 

Căn cứ vào văn bản chấp thuận của Bộ Y Tế, Nhà tài trợ phối hợp với Chủ nhiệm đề tài xây dựng hồ sơ nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng (theo mẫu tại phụ lục 3, 4, 5 và 6) bao gồm:

- Nhà tài trợ cung cấp hồ sơ thông tin về sản phẩm, các căn cứ pháp lý, các nội dung đề xuất đề cương nghiên cứu cho chủ nhiệm đề tài và Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng).

- Chủ nhiệm đề tài phối hợp cùng Nhà tài trợ và các thành viên Nhóm nghiên cứu thiết kế đề cương nghiên cứu, chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, đề cương, các văn bản pháp lý theo đúng các nội dung yêu cầu tại phần Danh mục các tài liệu cần thiết tiến hành nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thuốc.  

3. Nộp Hồ sơ nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng 

Hồ sơ nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng phải được gửi về Bộ Y tế (Vụ Khoa học và Đào tạo) làm cơ sở cho việc thẩm định, xem xét và phê duyệt. Trong đó, trách nhiệm nộp hồ sơ của các bên như sau:

- Nhà Tài trợ chịu trách nhiệm nộp hồ sơ về sản phẩm đề xuất thử nghiệm cho cơ quan quản lý xem xét, thẩm định (theo các yêu cầu tại Hướng dẫn Danh mục tài liệu).

- Chủ nhiệm đề tài và Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) chịu trách nhiệm nộp hồ sơ đề cương nghiên cứu cho Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu thẩm định xét duyệt (theo các yêu cầu tại Danh mục tài liệu).

Thường trực của Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản lý nghiên cứu thử nghiệm trên lâm sàng đặt tại Vụ Khoa học và Đào tạo- Bộ Y tế. Chỉ có những hồ sơ nộp về Bộ Y tế trước ngày 20 hàng tháng (theo dấu công văn đến của Phòng Hành chính–Văn phòng Bộ) mới được xem xét thẩm định trong tháng đó. Những hồ sơ nộp sau thời hạn nói trên sẽ chuyển sang thẩm định ở tháng sau.

4. Thẩm định, phê duyệt các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng

- Thẩm định hồ sơ sản phẩm: 

Trong vòng 30 ngày làm việc sau khi nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký thử thuốc trên lâm sàng theo quy định, Bộ Y tế sẽ tổ chức họp Ban Thẩm định hồ sơ sản phẩm thử nghiệm lâm sàng theo các quy định hiện hành.

- Thẩm định hồ sơ nghiên cứu: 

Trong vòng 30 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ đăng ký thử thuốc trên lâm sàng theo quy định, song song với việc thẩm định hồ sơ sản phẩm, Bộ Y tế sẽ tổ chức họp Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học theo các quy định hiện hành.

- Thông báo kết quả: 

Trong vòng 15 ngày sau khi có các kết quả thẩm định của Ban Thẩm định hồ sơ sản phẩm và Hội đồng Đạo đức nghiên cứu, Vụ Khoa học và Đào tạo sẽ tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ, biên bản (theo mẫu tại phụ lục 7) và thông báo cho Nhà Tài trợ, Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) bổ xung, hoàn chỉnh hồ sơ nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng (nếu có).

 - Phê duyệt: 

Trong vòng 15 ngày làm việc, Vụ Khoa học và Đào tạo sẽ tổng hợp, hoàn chỉnh các hồ sơ, đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng để trình Bộ trưởng phê duyệt. 

Chỉ những hồ sơ được chấp thuận bởi cả hai khâu thẩm định nói trên (bao gồm: thẩm định hồ sơ sản phẩm, thẩm định hồ sơ nghiên cứu) mới được Bộ Y tế xem xét phê duyệt. 

Đối với những hồ sơ không được chấp thuận bởi cả hai khâu hoặc một trong hai khâu thẩm định nói trên, Bộ Y tế sẽ có văn bản thông báo tới Nhà tài trợ và Chủ nhiệm đề tài.


Chương V

TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM THUỐC TRÊN LÂM SÀNG


1. Triển khai nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng

- Các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng chỉ được phép triển khai khi có Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Y tế.

- Các bước tiến hành nghiên cứu thử nghiệm chỉ được phép thực hiện khi đã có được sự đồng ý bằng văn bản của đối tượng tham gia nghiên cứu hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng tham gia nghiên cứu.

- Chủ nhiệm đề tài, Cơ quan chủ trì đề tài ( Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) có trách nhiệm tổ chức, triển khai nghiên cứu theo đúng thiết kế đề cương nghiên cứu, quy trình nghiên cứu đã được phê duyệt.

- Các yêu cầu về hồ sơ, tài liệu trong quá trình triển khai thử thuốc trên lâm sàng đối với Chủ nhiệm đề tài và Nhà tài trợ thực hiện theo Hướng dẫn Danh mục tài liệu. Tất cả các tài liệu dùng trong nghiên cứu cần phải có sẵn cho quá trình kiểm tra của nhà tài trợ hoặc thanh tra của cơ quan quản lý.

- Chủ nhiệm đề tài thực hiện báo cáo định kỳ 3 tháng một lần cho nhà tài trợ, Hội đồng Đạo đức nghiên cứu về an toàn của sản phẩm nghiên cứu, về tác dụng phụ, về tiến độ, báo cáo đột xuất nếu xảy ra các tác dụng có hại ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của đối tượng. Trong những trường hợp phát hiện các tác dụng có hại ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của đối tượng, Chủ nhiệm đề tài được quyền dừng nghiên cứu và phải báo cáo ngay bằng văn bản cho nhà tài trợ, Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản lý.

- Nhà Tài trợ cử giám sát viên thường xuyên giám sát, theo dõi kiểm tra định kỳ tối thiểu 6 tháng một lần tại thực địa nơi triển khai nghiên cứu và gửi các báo cáo giám sát, kiểm tra về Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản lý. Trong quá trình giám sát nếu nhà tài trợ phát hiện Chủ nhiệm đề tài không tuân thủ qui trình và nếu sự việc là nghiêm trọng, nhà tài trợ được quyền dừng nghiên cứu và gửi báo cáo về Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản lý và thông báo cho Chủ nhiệm đề tài.

- Hội đồng Đạo đức nghiên cứu thực hiện các cuộc kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ do Hội đồng lập kế hoạch và gửi trước cho nhà tài trợ và Chủ nhiệm đề tài. 

- Cơ quan quản lý có thể tổ chức việc thanh tra hoặc kiểm tra dựa trên các báo cáo của Chủ nhiệm đề tài, Nhà tài trợ, Hội đồng Đạo đức nghiên cứu, việc thanh tra hoặc kiểm tra phải được lập kế hoạch và báo trước cho các bên liên quan.

2. Ghi chép, báo cáo, thống kê

a. Ghi chép, báo cáo

- Chủ nhiệm đề tài bảo đảm tính chính xác và toàn vẹn của số liệu đầu vào. Nếu số liệu lâm sàng được vào trực tiếp trên máy tính thì phải đảm bảo tính hợp lệ và tính thống nhất lưu giữ số liệu theo đúng quy định. Sửa chữa trên phiếu cá nhân và số liệu thì phải không làm che khuất số liệu gốc, có ký xác nhận và ghi rõ ngày sửa chữa. Báo cáo cuối cùng của Chủ nhiệm đề tài phải phù hợp với đề cương nghiên cứu và được ký bởi nhà tài trợ, người giám sát, nghiên cứu viên và người thống kê. Chủ nhiệm đề tài phải đệ trình danh sách mã hoá, xác định đối tượng nghiên cứu cho cơ quan chức trách sau khi thử thuốc trên lâm sàng kết thúc. Bản danh sách sau giải mã phải được giữ bí mật.

- Nhà tài trợ khi sử dụng hệ thống số liệu điện tử phải sử dụng các chương trình xử lý số liệu hợp lệ, quy trình thao tác chuẩn cho những hệ thống này phải có sẵn. Nhà tài trợ phải đảm bảo tính chính xác khi xử lý số liệu, phải xác định tất cả các số liệu đầu vào của mỗi đối tượng nghiên cứu bằng các phương pháp mã hoá, phải lập danh sách những người được phép sửa số liệu.

- Giám sát viên phải đưa ra các biện pháp thích hợp để tránh làm mất số liệu hay sự không nhất quán của số liệu.

b. Phân tích thống kê

- Nhà tài trợ và Chủ nhiệm đề tài phải thống nhất về địa điểm và người thực hiện công tác thống kê, cũng như các thông tin liên quan đến phân tích thống kê, kể cả tên người được chỉ định làm thống kê phân tích cũng cần được ghi trong đề cương thử thuốc trên lâm sàng. Loại hình phân tích thống kê sẽ được sử dụng phải được xác định trước và ghi trong đề cương nghiên cứu. Bất kỳ thay đổi nào so với đề cương trong quá trình thực hiện cần phải mô tả trong báo cáo cuối cùng. Phân tích thống kê được lập kế hoạch và được thực hiện, thẩm định bởi nhà thống kê có kinh nghiệm và năng lực. Trong trường hợp cần phải có bản phân tích sơ bộ (tạm thời để báo cáo nhanh) thì cũng phải được xác định rõ trong đề cương nghiên cứu. Chủ nhiệm đề tài và người giám sát phải đảm bảo tính nguyên trạng (integrity) của số liệu như trước khi xử lý.

Kết quả phân tích thống kê khi trình bày phải thể hiện được tầm quan trọng của thử thuốc trên lâm sàng. Phải tính đến số liệu bí mật, không sử dụng hoặc không xác thực khi phân tích thống kê, do đó cần phải có các biện pháp để bảo vệ, xác minh và giám sát.

3. Kiểm tra, giám sát

- Giám sát

Mục đích của giám sát là bảo vệ quyền lợi và sức khoẻ của đối tượng nghiên cứu, xem xét các báo cáo số liệu, sự tuân thủ của Chủ nhiệm đề tài so với đề cương nghiên cứu bảo đảm tính chính xác, đầy đủ và xác thực của các nguồn tư liệu. Xem xét việc thực hiện có phù hợp với đề cương nghiên cứu hoặc những sự thay đổi so với đề cương được duyệt có phù hợp với Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng và các yêu cầu về mặt quản lý.

Giám sát viên do nhà tài trợ chỉ định và là cầu nối giữa nhà tài trợ và Chủ nhiệm đề tài. 

Giám sát viên phải là người có kiến thức lâm sàng cần thiết phù hợp với chuyên ngành để giám sát thử thuốc trên lâm sàng, phải nắm rõ về sản phẩm nghiên cứu, đề cương, phiếu tình nguyện tham gia của đối tượng và những văn bản khác đã cung cấp cho đối tượng nghiên cứu, quy trình thao tác chuẩn (SOPs) của nhà tài trợ, phải nắm được Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng và những yêu cầu về quản lý đang được áp dụng của mỗi quốc gia liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng.

Phạm vi và tính chất của giám sát căn cứ vào mục tiêu, mục đích, thiết kế, tính phức tạp, kỹ thuật làm mù, quy mô, điểm kết thúc của thử thuốc trên lâm sàng, cần thiết phải giám sát địa điểm thử thuốc trên lâm sàng trước, trong, sau thử thuốc trên lâm sàng. Trách nhiệm của giám sát viên là theo dõi tiến trình thử thuốc trên lâm sàng và đảm bảo cho nghiên cứu được tiến hành phù hợp với Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng, ghi chép, báo cáo số liệu trung thực, chính xác theo đúng quy trình, phù hợp với yêu cầu về quản lý và đạo đức nghiên cứu.

Trách nhiệm cụ thể:

+ Đánh giá địa điểm thử thuốc trên lâm sàng trước, trong và sau khi tiến hành thử thuốc trên lâm sàng

+ Thẩm tra trình độ chuyên môn và nguồn lực của Chủ nhiệm đề tài và nhóm nghiên cứu.

+ Thẩm tra về sản phẩm đưa vào nghiên cứu (thời gian, điều kiện bảo quản, quản lý, cung cấp cho đối tượng nghiên cứu).

+ Thẩm tra sự tuân thủ của Chủ nhiệm đề tài với bản đề cương nghiên cứu và những sửa đổi đã được thông qua.

+ Thẩm tra lại sự tự nguyện tham gia nghiên cứu của đối tượng và sự tuân thủ quy trình lựa chọn đối tượng của Chủ nhiệm đề tài.

+ Quy trình giám sát phải tuân thủ theo quy trình thao tác chuẩn (SOPs) và yêu cầu của nhà tài trợ. Giám sát viên có trách nhiệm hoàn thành các báo cáo giám sát theo yêu cầu của nhà tài trợ.

- Kiểm tra

Mục đích của kiểm tra là nhằm đánh giá sự tuân thủ của Chủ nhiệm đề tài đối với đề cương nghiên cứu, tuân thủ quy trình, tuân thủ sự điều hành theo SOPs và theo Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng.

Nhà tài trợ chỉ định người kiểm tra độc lập với thử nghiệm lâm sàng. Người kiểm tra phải có đủ trình độ về chuyên môn và có kinh nghiệm trong kiểm tra độc lập các thử nghiệm lâm sàng.

Quy trình kiểm tra, kế hoạch và thủ tục kiểm tra phải nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp có sự vi phạm Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng nghiêm trọng thì cần phải nộp báo cáo kiểm tra lên cơ quan có thẩm quyền, thông thường các báo cáo kiểm tra sẽ được nộp cho nhà tài trợ.

Hoạt động kiểm tra tách rời với hoạt động giám sát.

4. Kết thúc nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng

Các yêu cầu về hồ sơ, tài liệu khi kết thúc thử thuốc trên lâm sàng đối với Chủ nhiệm đề tài và Nhà tài trợ thực hiện theo Hướng dẫn danh mục tài liệu.

- Khi kết thúc nghiên cứu, kể cả khi dừng nghiên cứu hoặc kết thúc sớm do bất kỳ lý do gì, Chủ nhiệm đề tài phải tiến hành kiểm kê sản phẩm nghiên cứu, thanh quyết toán về kinh phí và lập các báo cáo theo qui định gửi cho nhà tài trợ, cho cơ quan quản lý và cho Hội đồng Đạo đức nghiên cứu.

- Chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm lưu giữ và bảo quản hồ sơ gốc ít nhất 15 năm cho đến khi nhà tài trợ thông báo chính thức bằng văn bản thu hồi hồ sơ gốc hoặc thông báo cho Chủ nhiệm đề tài không cần lưu giữ hồ sơ gốc.

- Chủ nhiệm đề tài viết báo cáo kết quả nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng theo mẫu qui định gửi nhà tài trợ, Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản lý để đề nghị đánh giá nghiệm thu.

- Cơ quan quản lý có trách nhiệm thành lập Hội đồng và tổ chức nghiệm thu, đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng.

- Nhà tài trợ và Chủ nhiệm đề tài lập biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng sau khi đề tài được đánh giá và nghiệm thu.

- Nhà tài trợ thu hồi sản phẩm tồn dư và tiến hành hủy số sản phẩm đã thu hồi và lập biên bản tiêu hủy sản phẩm thu hồi gửi Chủ nhiệm đề tài và cơ quan quản lý.

- Nhà tài trợ thực hiện việc thanh quyết toán kinh phí và giải quyết mọi tồn tại với Chủ nhiệm đề tài trước khi Chủ nhiệm đề tài giao nộp sản phẩm nghiên cứu cuối cùng cho nhà tài trợ.

5. Báo cáo, công bố kết quả

Có rất nhiều loại báo cáo và mỗi loại đều mang một mục đích nhất định và đều phải theo một mẫu đã được quy định trước của từng loại báo cáo theo Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng.

- Báo cáo giám sát là báo cáo bằng văn bản của người giám sát gửi cho nhà tài trợ sau mỗi đợt đi giám sát tại nơi thử nghiệm lâm sàng thuốc, và các trao đổi khác liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng theo quy trình thao tác chuẩn (SOPs) của nhà tài trợ.

- Báo cáo kiểm tra là một đánh giá bằng văn bản của người kiểm tra do nhà tài trợ chỉ định về các kết quả của kiểm tra, báo cáo này độc lập với báo cáo giám sát.

- Báo cáo thử thuốc trên lâm sàng là báo cáo mô tả bằng văn bản thử thuốc trên lâm sàng của mọi tác nhân trị liệu, phòng bệnh, hoặc chẩn đoán được tiến hành trên các đối tượng tham gia nghiên cứu.

- Báo cáo mô tả trình bày và phân tích lâm sàng, thống kê, đánh giá… được lồng ghép trong một báo cáo duy nhất và theo mẫu Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng.

- Báo cáo đột xuất và/ hoặc báo cáo giữa kỳ là báo cáo bằng văn bản các kết quả trung gian và đánh giá các kết quả đó trên cơ sở phân tích được thực hiện trong quá trình thử nghiệm.

Bên cạnh các loại báo cáo đã nêu ở trên còn có các báo cáo khác như báo cáo thanh tra, báo cáo phản vệ của thuốc, báo cáo của nhà tài trợ, báo cáo của Chủ nhiệm đề tài, báo cáo kết thúc sớm, báo cáo kết quả cuối cùng.

- Báo cáo kết quả cuối cùng là mô tả toàn diện về thử thuốc trên lâm sàng sau khi kết thúc bao gồm mô tả về phương pháp thử thuốc trên lâm sàng (kể cả phương pháp thống kê), tài liệu liên quan, trình bày và đánh giá về kết quả, phân tích thống kê, đạo đức của thử thuốc trên lâm sàng.

- Báo cáo cuối cùng phải được viết theo mẫu được quy định tại Phụ lục 8 kèm theo Hướng dẫn này.

- Việc xuất bản công bố các kết quả nghiên cứu phải được sự đồng ý thống nhất giữa nhà tài trợ với chủ nhiệm đề tài, được ghi thành văn bản trong đề cương nghiên cứu và trong các hợp đồng nghiên cứu, được Hội đồng Khoa học Công nghệ cấp Bộ đánh giá, nghiệm thu.

6. Tài chính trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng

- Kinh phí dành cho nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng bao gồm thuê khoán chuyên môn, vật tư tiêu hao, hỗ trợ người tình nguyện, bảo hiểm...do Chủ nhiệm đề tài, Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) phối hợp cùng Nhà tài trợ thảo luận, xây dựng và ký kết theo hợp đồng.

- Kinh phí quản lý đề tài thử thuốc trên lâm sàng (bao gồm các hoạt động: thẩm định hồ sơ, tổ chức các phiên họp Hội đồng, xét duyệt, triển khai tập huấn GCP cho đội ngũ tham gia nghiên cứu, theo dõi, giám sát, thanh tra, đánh giá trên thực địa, nghiệm thu) do Chủ nhiệm đề tài, Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) xây dựng, thống nhất với Nhà tài trợ và được thể hiện trong Hợp đồng nghiên cứu được ký kết giữa Nhà tài trợ và Chủ nhiệm đề tài. 

- Việc chi trả cho các hoạt động nói trên là trách nhiệm của Nhà Tài trợ, Chủ nhiệm đề tài và Cơ quan Chủ trì (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) theo quy định và các điều khoản hợp đồng đã được phê duyệt./.


KT. BỘ TRƯỞNG

  THỨ TRƯỞNG 




Nguyễn Thị Kim Tiến


 

1- HƯỚNG DẪN DANH MỤC TÀI LIỆU CẦN THIẾT TRƯỚC KHI TIẾN HÀNH THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG


 

Tên tài liệu

Mục đích

Yêu cầu đối với

Mẫu

Chủ nhiệm đề tài/cơ sở nghiên cứu

Nhà tài trợ

 

2.1

Các cập nhật về hồ sơ sản phẩm

Để chứng minh các nghiên cứu viên được thông báo kịp thời những thông tin liên quan

 

2.2

Bất kỳ sự sửa đổi nào đối với:

·       Đề cương nghiên cứu/các sửa đổi (các sửa đổi) và báo cáo trường hợp

·       Đơn tình nguyện tham gia

·       Bất kỳ thông tin dưới dạng văn bản khác được cung cấp cho các đối tượng tham gia

·       Thông báo cho việc tuyển chọn đối tượng tham gia (nếu được sử dụng)

Để chứng minh những sửa đổi của các hồ sơ liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng có hiệu lực trong suốt quá trình thử nghiệm

 

2.3

Ngày, giấy chấp chấp thuận/tán thành của cơ quan quản lý/Hội đồng đạo đức theo các mục sau:

·       Những thay đổi về đề cương nghiên cứu

·       Các sửa đổi về:

-        Đơn tình nguyện tham gia nghiên cứu

-        Bất kỳ thông tin nào khác được cung cấp dưới dạng văn bản cho đối tượng tham gia

-        Thông báo cho việc tuyển chọn đối tượng (nếu được sử dụng)

-        Bất cứ tài liệu nào khác đưa ra ý kiến chấp thuận/tán thành

-        Thẩm định tiếp tục của thử nghiệm

Để chứng minh những thay đổi hoặc điều chỉnh đã được thẩm định bởi cơ quan quản lý ‎‎/Hội đồng đạo đức và đã đươc chấp thuận.

Để xác định số phiên bản và ngày của hồ sơ (các hồ sơ)

 

2.4

Các cấp phép/chấp thuận/ thông báo của cơ quan (các cơ quan) quản lý đăng ký ở nơi yêu cầu cho:

·       Những thay đổi trong đề cương và các tài liệu khác

Để chứng minh tính tuân thủ với các yêu cầu đăng ký liên quan

 

2.5

Sơ yếu lý lịch , chứng chỉ GCP do Bộ Y tế cấp của nghiên cứu viên chính mới hoặc các nghiên cứu viên khác được bổ xung.

Chứng minh năng lực và tính thích hợp để tiến hành thử thuốc trên lâm sàng và/hoặc giám sát y khoa ở các đối tượng nghiên cứu

 

2.6

Cập nhật các giá trị được coi là bình thường trong y học/xét nghiệm/quy trình kỹ thuật/test được đề cập trong đề cương nghiên cứu

Để chứng minh các giá trị/khoảng được coi là bình thường đã được điều chỉnh trong quá trình thử  nghiệm

 

2.7

Cơ sở y tế/phòng xét nghiệm/các quy trình kỹ thuật/các test

·       Giấy chứng nhận hoặc

·       Kiểm soát chất lượng đã được thiết lập và/hoặc đánh giá chất lượng bên ngoài hoặc

·       Các thẩm đinh khác

Để chứng minh các kiểm tra vẫn được duy trì thích hợp trong suốt giai đoạn thử nghiệm

 

 

2.8

Tài liệu về việc vận chuyển các sản phẩm thử nghiệm và các nguyên liệu liên quan đến việc thử nghiệm

 

 

2.9

Các chứng nhận về kiểm nghiệm cho các lô mới của các sản phẩm thử nghiệm

 

 

 

2.10

Báo cáo về các lần giám sát thử nghiệm

Để chứng minh các lần giám sát và kết quả của các lần giám sát này

 

 

2.11

Các hình thức liên lạc khác ngoài việc giám sát tại thực địa, thông qua:

·       Các thư từ

·       Các ghi nhớ cuộc họp

·       Các ghi nhớ những lần gọi điện

Để ghi lại bất kỳ các thỏa thuận hoặc các bàn luận quan trọng về quản l thử nghiệm, các vi phạm đề cương, tiến hành thử nghiệm, báo cáo về các tác dụng không mong muốn

 

2.12

Các đơn tình nguyện đã được ký

Để chứng minh là đơn tình nguyện phù hợp với GCP và đề cương và được ký trước khi đối tượng tham gia thử nghiệm. Ghi lại việc chập thuận một cách trực tiếp.

 

 

2.13

Các nguồn tài liệu

Để chứng minh sự tồn tại của các đối tượng nghiên cứu cùng với các số liệu được thu nhận qua thử nghiệm. Tài liệu này bao gồm cả những thông  tin gốc liên quan tới thử nghiệm, các điều trị y khoa và tiền sử của đối tượng nghiên cứu.

 

 

 

2.14

Bệnh án được ký, ngày ký và hoàn thành

Để chứng minh nghiên cứu viên hoặc các thành viên được ủy quyền của chủ nhiệm đề tài ghi chép để xác nhận các quan sát được

(bản sao)

(bản gốc)

 

2.15

Tài liệu về sự hiệu chỉnh  bệnh án

Để chứng minh tất cả các thay đổi/các bổ sung hoặc các sửa chữa của bệnh án sau khi bắt đầu thu thập dữ liệu đã được ghi lại

(bản sao)

(bản gốc)

 

2.16

Thông báo bởi nghiên cứu viên cho nhà tài trợ về các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng và các báo cáo liên quan

Thông báo bởi nghiên cứu viên cho nhà tài trợ về các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng và các báo cáo liên quan phù hợp.

 

 

 

2.17

Thông báo bởi nhà tài trợ và chủ nhiệm đề tài cho các cơ quan quản lý đăng ký và IRB(s)/IEC (s) của các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng

Thông báo bởi nhà tài trợ và chủ nhiệm đề tài đối với các cơ quan quản lý đăng ký và IRB(s)/IEC(s) của các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng

 

 

2.18

Thông báo bởi nhà tài trợ cho các nghiên cứu viên về thông tin an toàn

Thông báo bởi nhà tài trợ cho các nghiên cứu viên về thông tin an toàn

(nơi yêu cầu)

 

2.19

Các báo cáo giữa kỳ hoặc hàng năm cho IRB/IEC và cơ quan quản lý. 

Các báo cáo tạm thời hoặc hàng năm cho IRB/IEC và cơ quan quản lý

(nơi yêu cầu)

 

2.20

Danh sách mã nhận dạng đối tượng

Để chứng minh chủ nhiệm đề tài/các cơ sở tiến hành nghiên cứu giữ một danh sách bảo mật tên của các đối tượng được gắn với mã số thử nghiệm khi tuyển chọn vào thử nghiệm. Cho phép chủ nhiệm đề tài/các cơ sở tiến hành nghiên cứu nhận dạng được bất cứ đối tượng nào

 

 

2.21

Nhật ký ghi mã số đối tượng tham gia

Để chứng minh sự tham gia theo thứ tự thời gian của các đối tượng bằng mã số thử nghiệm. 

 

 

2.22

Giải trình sản phẩm nghiên cứu tại nơi thử nghiệm

Để chứng minh sản phẩm nghiên cứu  đã được sử dụng theo đúng đề cương

 

2.23

Bản các chữ ký

Để xác nhận các chữ ký và  tên viết tắt của những người được phép tham gia và/hoặc hiệu đính các bệnh án

 

2.24

Hồ sơ các mẫu mô/dịch cơ thể đã được lưu trữ (nếu cần)

Để xác nhận nơi lưu trữ và sự nhận dạng của các mẫu được lưu trữ nếu các thí nghiệm cần được lặp lại

 



 

2- HƯỚNG DẪN DANH MỤC TÀI LIỆU CẦN THIẾT TRONG QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG


 

Tên tài liệu

Mục đích

Yêu cầu đối với

Mẫu

Chủ nhiệm đề tài/cơ sở nghiên cứu

Nhà tài trợ

 

2.1

Các cập nhật về hồ sơ sản phẩm

Để chứng minh các nghiên cứu viên được thông báo kịp thời những thông tin liên quan

 

2.2

Bất kỳ sự sửa đổi nào đối với:

·       Đề cương nghiên cứu/các sửa đổi (các sửa đổi) và báo cáo trường hợp

·       Đơn tình nguyện tham gia

·       Bất kỳ thông tin dưới dạng văn bản khác được cung cấp cho các đối tượng tham gia

·       Thông báo cho việc tuyển chọn đối tượng tham gia (nếu được sử dụng)

Để chứng minh những sửa đổi của các hồ sơ liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng có hiệu lực trong suốt quá trình thử nghiệm

 

2.3

Ngày, giấy chấp chấp thuận/tán thành của cơ quan quản lý/Hội đồng đạo đức theo các mục sau:

·       Những thay đổi về đề cương nghiên cứu

·       Các sửa đổi về:

-        Đơn tình nguyện tham gia nghiên cứu

-        Bất kỳ thông tin nào khác được cung cấp dưới dạng văn bản cho đối tượng tham gia

-        Thông báo cho việc tuyển chọn đối tượng (nếu được sử dụng)

-        Bất cứ tài liệu nào khác đưa ra ý kiến chấp thuận/tán thành

-        Thẩm định tiếp tục của thử nghiệm

Để chứng minh những thay đổi hoặc điều chỉnh đã được thẩm định bởi cơ quan quản lý ‎‎/Hội đồng đạo đức và đã đươc chấp thuận.

Để xác định số phiên bản và ngày của hồ sơ (các hồ sơ)

 

2.4

Các cấp phép/chấp thuận/ thông báo của cơ quan (các cơ quan) quản lý đăng ký ở nơi yêu cầu cho:

·       Những thay đổi trong đề cương và các tài liệu khác

Để chứng minh tính tuân thủ với các yêu cầu đăng ký liên quan

 

2.5

Sơ yếu lý lịch , chứng chỉ GCP do Bộ Y tế cấp của nghiên cứu viên chính mới hoặc các nghiên cứu viên khác được bổ xung.

Chứng minh năng lực và tính thích hợp để tiến hành thử thuốc trên lâm sàng và/hoặc giám sát y khoa ở các đối tượng nghiên cứu

 

2.6

Cập nhật các giá trị được coi là bình thường trong y học/xét nghiệm/quy trình kỹ thuật/test được đề cập trong đề cương nghiên cứu

Để chứng minh các giá trị/khoảng được coi là bình thường đã được điều chỉnh trong quá trình thử  nghiệm

 

2.7

Cơ sở y tế/phòng xét nghiệm/các quy trình kỹ thuật/các test

·       Giấy chứng nhận hoặc

·       Kiểm soát chất lượng đã được thiết lập và/hoặc đánh giá chất lượng bên ngoài hoặc

·       Các thẩm đinh khác

Để chứng minh các kiểm tra vẫn được duy trì thích hợp trong suốt giai đoạn thử nghiệm

 

 

2.8

Tài liệu về việc vận chuyển các sản phẩm thử nghiệm và các nguyên liệu liên quan đến việc thử nghiệm

 

 

2.9

Các chứng nhận về kiểm nghiệm cho các lô mới của các sản phẩm thử nghiệm

 

 

 

2.10

Báo cáo về các lần giám sát thử nghiệm

Để chứng minh các lần giám sát và kết quả của các lần giám sát này

 

 

2.11

Các hình thức liên lạc khác ngoài việc giám sát tại thực địa, thông qua:

·       Các thư từ

·       Các ghi nhớ cuộc họp

·       Các ghi nhớ những lần gọi điện

Để ghi lại bất kỳ các thỏa thuận hoặc các bàn luận quan trọng về quản l thử nghiệm, các vi phạm đề cương, tiến hành thử nghiệm, báo cáo về các tác dụng không mong muốn

 

2.12

Các đơn tình nguyện đã được ký

Để chứng minh là đơn tình nguyện phù hợp với GCP và đề cương và được ký trước khi đối tượng tham gia thử nghiệm. Ghi lại việc chập thuận một cách trực tiếp.

 

 

2.13

Các nguồn tài liệu

Để chứng minh sự tồn tại của các đối tượng nghiên cứu cùng với các số liệu được thu nhận qua thử nghiệm. Tài liệu này bao gồm cả những thông  tin gốc liên quan tới thử nghiệm, các điều trị y khoa và tiền sử của đối tượng nghiên cứu.

 

 

 

2.14

Bệnh án được ký, ngày ký và hoàn thành

Để chứng minh nghiên cứu viên hoặc các thành viên được ủy quyền của chủ nhiệm đề tài ghi chép để xác nhận các quan sát được

(bản sao)

(bản gốc)

 

2.15

Tài liệu về sự hiệu chỉnh  bệnh án

Để chứng minh tất cả các thay đổi/các bổ sung hoặc các sửa chữa của bệnh án sau khi bắt đầu thu thập dữ liệu đã được ghi lại

(bản sao)

(bản gốc)

 

2.16

Thông báo bởi nghiên cứu viên cho nhà tài trợ về các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng và các báo cáo liên quan

Thông báo bởi nghiên cứu viên cho nhà tài trợ về các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng và các báo cáo liên quan phù hợp.

 

 

 

2.17

Thông báo bởi nhà tài trợ và chủ nhiệm đề tài cho các cơ quan quản lý đăng ký và IRB(s)/IEC (s) của các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng

Thông báo bởi nhà tài trợ và chủ nhiệm đề tài đối với các cơ quan quản lý đăng ký và IRB(s)/IEC(s) của các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng

 

 

2.18

Thông báo bởi nhà tài trợ cho các nghiên cứu viên về thông tin an toàn

Thông báo bởi nhà tài trợ cho các nghiên cứu viên về thông tin an toàn

(nơi yêu cầu)

 

2.19

Các báo cáo giữa kỳ hoặc hàng năm cho IRB/IEC và cơ quan quản lý. 

Các báo cáo tạm thời hoặc hàng năm cho IRB/IEC và cơ quan quản lý

(nơi yêu cầu)

 

2.20

Danh sách mã nhận dạng đối tượng

Để chứng minh chủ nhiệm đề tài/các cơ sở tiến hành nghiên cứu giữ một danh sách bảo mật tên của các đối tượng được gắn với mã số thử nghiệm khi tuyển chọn vào thử nghiệm. Cho phép chủ nhiệm đề tài/các cơ sở tiến hành nghiên cứu nhận dạng được bất cứ đối tượng nào

 

 

2.21

Nhật ký ghi mã số đối tượng tham gia

Để chứng minh sự tham gia theo thứ tự thời gian của các đối tượng bằng mã số thử nghiệm. 

 

 

2.22

Giải trình sản phẩm nghiên cứu tại nơi thử nghiệm

Để chứng minh sản phẩm nghiên cứu  đã được sử dụng theo đúng đề cương

 

2.23

Bản các chữ ký

Để xác nhận các chữ ký và  tên viết tắt của những người được phép tham gia và/hoặc hiệu đính các bệnh án

 

2.24

Hồ sơ các mẫu mô/dịch cơ thể đã được lưu trữ (nếu cần)

Để xác nhận nơi lưu trữ và sự nhận dạng của các mẫu được lưu trữ nếu các thí nghiệm cần được lặp lại

 


 

3- HƯỚNG DẪN DANH MỤC TÀI LIỆU CẦN THIẾT SAU KHI KẾT THÚC HOẶC DỪNG THỬ NGHIỆM


Sau khi hoàn thành hoặc dừng thử nghiệm, tất cả các tài liệu được xác định trong mục 1 và 2 cần được soạn thành hồ sơ với các phần sau:

 

Tên tài liệu

Mục đích

Yêu cầu đối với

Mẫu

Chủ nhiệm đề tài/cơ sở nghiên cứu

Nhà tài trợ

 

3.1

Giải trình sản phẩm nghiên cứu tại nơi thử nghiệm

Để chứng minh thuốc (các thuốc) thử lâm sàng được sử dụng đúng theo đề cương nghiên cứu. Để chứng minh thuốc (các thuốc) thử lâm sàng đã được nhận tại nơi nghiên cứu, đã được phân phát cho các đối tượng, đã được các đối tượng trả lại, và đã được trả lại cho nhà tài trợ

 

3.2

Các tài liệu về việc hủy thuốc thử lâm sàng

Để xác nhận việc hủy các thuốc thử lâm sàng không sử dụng được thực hiện bởi nhà tài trợ hoặc tại nơi nghiên cứu

(nếu hủy tại nơi nghiên cứu)

 

3.3

Danh sách mã số nhận dạng các đối tượng hoàn thành nghiên cứu

Để cho phép xác định tất cả các đối tượng đã tham gia vào trong thử thuốc trong trường hợp yêu cầu theo dõi. Phải giữ bảo mật danh sách này trong thời gian được thỏa thuận

 

 

3.4

Báo cáo giám sát kết thúc thử nghiệm

Để chứng minh là tất cả các hoạt động được yêu cầu cho việc kết thúc thử nghiệm đã được hoàn tất, và các bản sao của các tài liệu cần thiết đã được lưu trữ tại các file thích hợp

 

 

3.5

Tài liệu về chỉ định điều trị và giải mã

Chuyển cho nhà tài trợ dưới dạng văn bản đã được giải mã về bất cứ sự kiện nào đã xuất hiện

 

 

3.6

Văn bản báo cáo và đề nghị đánhgiá nghiệm thu của chủ nhiệm đề tài  cho Hội đồng đạo đức và cơ quan quản lý

Để xác nhận việc hoàn thành của nghiên cứu thử nghiệm

 

 

3.7

Báo cáo tổng kết nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng

Để xác nhận các kết quả và phiên giải việc thử thuốc trên lâm sàng

 

Phụ lục 8


        Nguồn: Cục Khoa học và Đào tạo Bộ y tế/ Văn bản pháp quy/ 

       Website: http://asttmoh.vn/document_cat/van-ban-phap-quy-2/ 


Admin

0 Comments

Leave a comment

Đăng ký để nhận các thông tin mới nhất.

Chúng tôi sẽ không gửi thư rác đến bạn

Follow on Facebook
Follow on Twitter